7 tháng 3, 2011

5 bài thuốc chữa bệnh béo phì

Béo phì không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ, cản trở vận động, gây mệt mỏi, mà còn là nguyên nhân của nhiều chứng bệnh khác nhau. Hãy tìm hiểu và bổ sung kiến thức với 5 bài thuốc sau.
Để đánh giá mức độ béo phì, mối quan hệ giữa cân nặng (thể trọng) với sức khỏe và bệnh tật, hiện tại y học thường sử dụng nhiều loại chỉ tiêu khác nhau.
Cách đánh giá tương đối thông dụng và đơn giản là sử dụng “Chỉ số thể trọng” - BMI (Body Mass Index), tính theo công thức: BMI=W/L2;

Trong đó W là thể trọng tính bằng kilô (kg), còn L là chiều cao tính theo mét (m).
Thí dụ, một người cao 170cm, nặng 63kg, sẽ có BMI=63/(1,7)2=21.
Ở người bình thường, BMI của nam giới thường dao động trong khoảng từ 20-25; nữ giới từ 19-24. Kết quả nghiên cứu cho thấy, BMI = 22 là trị số lý tưởng, tỷ lệ tử vong thấp nhất; BMI > 25: thừa cân, còn khi BMI > 30: mắc chứng béo phì.
Béo phì được phân ra hai loại chính: “Béo phì đơn thuần” (simple obesity) và “béo phì bệnh lý” (pathological obesity). Béo phì thông thường chủ yếu do năng lượng hấp thụ vào cơ thể vượt quá mức năng lượng tiêu hao gây nên.
Thông thường, khi chỉ số BMI vượt quá 30, đã loại trừ béo phì do một số bệnh nội tiết như “Hội chứng Cushing” (do lượng hormone cortisosteroid trong cơ thể quá cao), “suy tuyến giáp trạng”, “bệnh trứng đa nang” (polycystic ovarian disease), ... thì đó là béo phì đơn thuần.
Ngoài ra, béo phì còn chia ra “Béo phì thể chất” (Constitutional obesity), do di truyền và “Béo phì mắc phải” (acquired obesity), do sinh hoạt và ăn uống không hợp lý gây nên. Trên trang báo này, chỉ đề cập tới một số bài thuốc chữa “Béo phì đơn thuần, mắc phải”.
Béo phì đơn thuần, do mắc phải, thuộc phạm vi của các chứng “Đàm ẩm”, “Thủy thũng” và “Hư lao” trong Đông y học. Theo Đông y, béo phì là chứng bệnh thuộc loại hình “bản hư tiêu thực” (gốc hư ngọn thực). “Tiêu thực” chỉ hiện tượng thừa cân, cùng với những chứng trạng liên quan.
Còn “bản hư” có nghĩa là cơ thể bị suy yếu, hoạt động của tạng phủ bị rối loạn; Trong trường hợp này, chủ yếu là những trạng thái bệnh lý: “Khí hư đàm tích” (chức năng sinh lý suy giảm, đàm thấp ứ đọng), “vị nhiệt tỳ hư” (dạ dày nóng, chức năng tiêu hóa hấp thụ suy yếu) và “âm dương thất điều” (âm dương mất cân bằng).
Thực tế lâm sàng cho thấy, để chữa khỏi chứng bệnh béo phì, đối với mỗi tình trạng “bản hư”, cần áp dụng một số phép chữa và bài thuốc thích hợp, theo nguyên tắc “biện chứng luận trị”, chứ không thể sử dụng một loại thuốc giảm béo nào đó cho tất cả mọi người, như một số cơ sở sản xuất thuốc thường hay quảng cáo.
Cụ thể, người mắc chứng béo phì có thể căn cứ vào những biểu hiện của bản thân mà chọn dùng một trong số các bài thuốc tiêu biểu đối với từng thể bệnh dưới đây:
1. Bổ khí hóa đàm thang
Thành phần: Phòng kỷ 12g, hoàng kỳ 15g, đẳng sâm 12g, phục linh 15g, trư linh 9g, bạch truật 12g, trần bì 6g, bán hạ 9g, sơn tra (sao cháy) 12g, hà diệp (lá sen) 9g.
Cách sử dụng: Nấu với 1.500ml nước, sắc còn 600ml (3 bát), chia 3 lần uống trong ngày; liên tục 20 ngày (1 liệu trình); nghỉ 5 ngày lại tiếp tục liệu trình khác; thường sau 1 liệu trình bắt đầu có chuyển biến.
Tác dụng: Bài thuốc có tác dụng ích khí, kiện tỳ, hóa đàm. Dùng chữa những người béo phì thuộc loại hình “Khí hư đàm tích” theo phân loại của Đông y học.
Thể bệnh này hay gặp ở sau độ tuổi trung niên, tuổi cao chức năng tiêu hóa và hô hấp đã suy giảm, khiến cho “đàm trọc” (sản vật bệnh lý, mỡ dư thừa) tích đọng lại, thành ra béo phì.
Biểu hiện: Người béo phì, hễ hoạt động là thở hụt hơi, vã mồ hôi, da nhợt nhạt, tinh thần uể oải, người mệt mỏi, thích ngủ, kém ăn, bụng ngực trướng đầy, đại tiện phân nhão hoặc ỉa chảy, thân thể nặng nề hoặc phù thũng; chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng, mạch tế hoạt (nhỏ trơn).
Gia giảm: Nếu tiểu tiện ít, cần thêm trạch tả 15g, xa tiền tử 15g, cùng sắc uống. Nếu ngực bụng đầy trướng nhiều, thêm mộc hương 6g, hương phụ 9g.


2. Lợi thấp hóa đàm thang
Thành phần: Trần bì (vỏ quít để lâu ngày) 10g, bán hạ 8g, phục linh 16g, xương bồ 8g, viễn chí 6g, trạch tả 12g, đông qua bì (vỏ bí đao) 20g.
Cách sử dụng: Sắc uống thay nước trong ngày, liên tục 20 ngày (1 liệu trình), nghỉ 5 ngày lại tiếp tục liệu trình khác.
Tác dụng: Bài thuốc có tác dụng trừ thấp hóa đàm, áp dụng cho trường hợp béo phì thuộc loại hình “Đàm nhiệt tích trệ”.
Thể bệnh này hay gặp ở những người thường ngày ăn nhiều cao lương mỹ vị béo ngọt, uống nhiều rượu, với những biểu hiện như: Thân hình to béo, người nặng nề đuối sức, có thể kèm theo đầu choáng, mắt hoa, ngực đầy tức, ngột ngạt khó chịu; phụ nữ bế kinh hoặc không thụ thai được, rêu lưỡi nhớt hoặc vàng nhớt, mạch huyền hoạt (căng, trơn).
Gia giảm: Nếu miệng đắng, họng khô, phiền táo nhiều: Thêm trúc nhự 15g, thảo quyết minh 10g, để tăng cường tác dụng thanh nhiệt trừ đờm.
3. Thanh vị thông phủ thang
Thành phần: Đại hoàng 8g, chỉ thực 12g, trạch tả 12g, sơn tra 12g, mạch nha 10g, thần khúc 8g, phục linh 16g, bán hạ 8g, kê nội kim 6g.
Cách sử dụng: Sắc uống thay nước trong ngày; uống theo từng liệu trình 20 ngày.
Tác dụng: Bài thuốc có tác dụng thanh vị hỏa (trừ hỏa nhiệt ở phủ vị - dạ dày), kiện tỳ, trừ đàm thấp. Dùng chữa béo phì thuộc loại hình “Vị nhiệt tỳ hư”. Dạng bệnh này hay gặp ở thanh thiếu niên, phụ nữ có mang hoặc phát phì sau khi sinh đẻ.
Với những biểu hiện: ăn nhiều, mau đói, miệng khát, uống nước nhiều, thân hình béo phì, mặt đỏ tươi, tinh thần sung mãn, đại tiện bí kết, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền hoạt (căng trơn).
4. Thanh nhiệt hóa đàm thang
Thành phần: Hoàng liên 3g, hoàng cầm 9g, sơn chi tử 9g, thạch cao 15g (sắc trước 30 phút), đại hoàng 5g (cho vào sau, trước khi bắc thuốc ra 5 phút), hậu phác 9g, bán hạ 9g, cam thảo 5g.
Cách sử dụng: Sắc uống thay nước trong ngày; uống theo từng liệu trình 20 ngày.
Tác dụng: Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, hóa đàm (tan đờm), dùng chữa béo phì thể “Đàm nhiệt nội trở”, với những biểu hiện: Người béo phì, da mặt bóng loáng như bôi mỡ, ăn rất khỏe, mau đói, sợ nóng, phiền táo, miệng đắng, họng khô, tiểu tiện vàng sẻn hoặc đại tiện bí kết. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch huyền hoạt (căng trơn).
Gia giảm: Da mọc mụn hoặc trứng cá: Thêm bồ công anh 15g, tử hoa địa đinh 15g, đan bì 12g, tử thảo 12g, để thanh nhiệt giải độc lương huyết; Miệng khát uống nhiều, chất lưỡi đỏ ít rêu: Thêm sinh địa 15g, huyền sâm 12g, mạch môn đông 15g, để dưỡng âm sinh tân.
5. Hóa tích thang
Thành phần: Đan sâm 15g, xích thược 15g, đào nhân 9g, hồng hoa 9g, xuyên khung 9g, diên hồ sách 9g, thanh bì 6g, trạch lan 12g, trạch tả 12g, phục linh 12g, lai phục tử 9g, hà diệp 9g.
Cách sử dụng: Sắc uống thay nước trong ngày; uống theo từng liệu trình 20 ngày.
Tác dụng: Bài thuốc có tác dụng trừ khử đàm tích. Dùng chữa béo phì thuộc loại hình “Đàm ứ nội tích”, với những biểu hiện: Người béo phì, hoạt động một chút là mệt mỏi, thở dốc, dễ ra mồ hôi, đầu choáng váng, ngực bụng trướng đầy, mạng sườn căng tức, đau hoặc nổi cục; Chất lưỡi tối bệu, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc nhớt; mạch nhu tế (mềm nhỏ).
Gia giảm: Người béo phì, kèm theo mỡ máu cao, thêm bồ hoàng 20g, hổ trượng căn 15g, để hoạt huyết, giảm mỡ. Nếu kèm theo gan nhiễm mỡ: Thêm tam lăng 15g, nga truật 15g, hải tảo 30g, để hóa ứ khứ đàm nhuyễn kiên.

_____________________________________________
Bạn từng có vấn đề về sức khỏe như Huyết áp, tiểu đường, tim mạch, sỏi thận – sỏi mật, gút, viêm loét, thần kinh tọa, tai biến, ung thư …

Bạn từng mệt mỏi vì điều trị tại các Chuyên khoa- Bệnh viện lớn, Tốn rất nhiều tiền, dùng thuốc Đông – Tây Y nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

Hãy một lần thử với dòng sản phẩm NONI JUICE của tập đoàn Quốc Tế TAHITIAN NONI INTERNATIONAL của Mỹ.

LÀM THẾ NÀO ĐỂ BẠN CÓ MỘT SỨC KHỎE TUYỆT HẢO VÀ KHÔNG BAO GIỜ CÒN PHẢI LO LẮNG VỀ BỆNH TẬT CỦA MÌNH NỮA – SẢN PHẨM NONI JUICE CỦA TẬP ĐOÀN QUỐC TẾ TAHITIAN NONI SẼ GIÚP ĐƯỢC CHO BẠN. Mời vào xem ngay: http://www.BiQuyetSucKhoeTuyetHao.com